Có một loại kem đánh răng đảm bảo chất lượng quốc tế, không chứa chất tẩy trắng, tiết kiệm túi tiền chỉ với 135.000 VNĐ/200gr sử dụng trong vòng 9 – 12 tháng, tái tạo lại men răng tự nhiên và không tạo mảng bám vôi răng , hàm lượng fluor và muối vừa đủ – đến từ USA
Nhà phân phối Mr.Trần Trung Hiếu
T. 098 3783 092
|
Đặng Thị Kề, Ngô Đồng Khanh
Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh năm 2009 Tập 13 số 2
|
TÓM TẮT :
Mục tiêu: Khảo sát hàm lượng fluor trong kem đánh răng băng phương phân tích điện cực chọn lọc ion nhằm cung cấp những thông tin hữu ích giúp người tiêu dùng lựa chọn những sản phẩm kem đánh răng có chất lượng trên thị trường, đồng thời giúp các công ty định hướng sản xuất những sản phẩm kem đánh răng chuẩn không độc hại cho người tiêu dùng.
Phương pháp nghiên cứu: 36 thương phẩm kem đánh răng được chọn ngẫu nhiên để khảo sát gồm: 13 thương phẩm từ các công ty sản xuất trong nước, 13 thương phẩm từ các công ty sản xuất trong nước và 13 thương phẩm ngoại nhập được bán trên thị trường Việt Nam. Mẫu khảo sát được tiến hành phân tích tại 2 nơi: Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: Hàm lượng fluor trong kem đánh răng được so sánh ở 2 nơi phân tích không khác nhau. Tuy nhiên, hàm lượng fluor trong kem đánh răng được bán trên thị trường và tại công ty sản xuất có sự khác nhau. Đối với kem đánh răng sản xuất trong nước: kem người lớn dưới 50% không đạt hàm lượng chuẩn, kem trẻ em 100% không đạt hàm lượng chuẩn, 53,85% thương phẩm có hàm lượng fluor khảo sát khác với hàm lượng fluor ghi trên bao bì ở mức ≥ 100 ppm. Riêng đối với kem đánh răng ngoại nhập: 88,89% không đạt hàm lượng chuẩn, 40% thương phẩm có hàm lượng fluor khảo sát khác với hàm lượng fluor ghi trên bao bì ở mức ≥ 100 ppm.
Kết luận: Những kết quả này sẽ rất hữu ích cho việc sản xuất, nhập khẩu kem đánh răng có chất lượng; ngành Răng Hàm Mặt Việt Nam thiết lập chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng phù hợp và có hiệu quả.
|
ABSTRACT :
Objective: To test fluoride content in toothpaste by Ion selective electrode method, is to supply the information to help consumers choose high-quality toothpaste in market; simultaneously help companies plan to manufacture standard products of harmless toothpaste to consumers.
Methods: 36 commercial products of toothpaste were chosen to test at random including: 13 domestic products, 13 imported products. Patterns to test were carried out in two positions Biochemistry Center and Institute of Odonto-Stomatology in HCM city.
Results: Fluoride concentration in toothpaste was compared indifferently. However the content fluoride in toothpaste sold in market is different from the one at production places. For the domestic toothpaste for adult, the content fluoride is less 50% than the standard. 100% for children doesn’t attein the standard, The fluoride content in 53.85% of commercial products which was tested is different from the fluoride content was written on pack; it’s equal or less than 100 ppm. For imported toothpaste, 88.89% doesn’t attein the standard; 40% of commercial products which was tested is different from the fluoride content was written on pack; it’s equal or less than 100 ppm.
Conclusion: This result is valuable and useful to the dental profession in Vietnam so that they can set up the preventive programme as same as studies later.
|
Toàn văn HTML | Toàn văn PDF |
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với vai trò phòng ngừa bệnh sâu răng và nha chu, fluor được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe răng miệng cách đây 100 năm dưới nhiều hình thức: nước uống có fluor, muối có fluor, kem đánh răng có fluor, nước súc miệng có fluor, vật liệu trám phóng thích fluor…..(16,17,21). Trong đó, kem đánh răng có fluor được xem là dạng thích hợp nhất để đưa chất fluor đến với cá nhân và cộng đồng trong các chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng ở các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển(11,14,17,20,21).
Ở Việt Nam, theo điều tra cơ bản sức khỏe răng miệng quốc gia (2000), tỷ lệ bệnh sâu răng ở trẻ em trong độ tuổi đi học 93,7%. Số trung bình răng sâu mất trám ở hệ răng sửa là
(1,19)
6,34, Sâu Mất Trám ở hệ răng vĩnh viễn 2,94
. Tỷ lệ này hiện vẫn còn cao, mặc dù trong
nhiều năm qua, ngành Răng Hàm Mặt Việt Nam đã thực hiện nhiều chương trình can thiệp cộng đồng như: chương trình nha học đường, chương trình fluor hóa nước máy ở một số tỉnh, thành phố. Song đối với những vùng nông thôn sâu, nơi có tỷ lệ bệnh sâu răng cao và những nơi không thể thực hiện được fluor hóa nước máy thì kem đánh răng chứa fluor
2,19)
được xem là dạng thích hợp và hiệu quả nhất để phòng ngừa sâu răng( .
Fluor trong kem đánh răng là dạng fluor có tác dụng tại chỗ, nếu được sử dụng đúng lượng, đủ liều và đều đặn hàng ngày thì fluor có khả năng ngấm vào lớp men răng làm cho men răng cứng chắc hơn, giúp men răng ít bị hòa tan bởi acid trong môi trường miệng và đề kháng lại sâu răng. Ngược lại, nếu sử dụng quá liều thì lâu ngày sẽ dẫn tới răng bị nhiễm fluor làm ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ của răng (10,12,13,21). Nói cách khác, hiệu quả phòng ngừa sâu răng sẽ tùy thuộc chủ yếu vào hàm lượng fluor được bổ sung vào trong kem đánh răng và hàm lượng này phải đạt chuẩn cho phép.
Mặt khác, trên thị trường nước ta hiện nay, lượng kem đánh răng khá nhiều, đủ các chủng loại, đủ nguồn gốc: sản xuất trong nước, hàng ngoại nhập, hàng quà biếu…..Vì vậy, sẽ không tránh khỏi tình trạng sản phẩm không đạt hàm lượng fluor theo tiêu chuẩn cho phép, bởi vì các sản phẩm kem đánh răng ghi nhãn có chứa fluor nhưng trên thực tế ít có sự kiểm chứng nào của ngành chức năng đối với loại hình này. Hơn nữa, từ năm 2000 theo qui định hiện hành thì các đơn vị sản xuất kem đánh răng chỉ cần tự công bố chất lượng với Tổng cục đo lường – Chất lượng là được. Như thế có thể nói một lĩnh vực có ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe con người đang gần như bị buông lỏng về mặt quản lý chất lượng và định lượng fluor trong kem đánh răng rất cần thiết cho việc giám sát chất lượng chuẩn của kem đánh răng hiện nay.
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu chuẩn: NaF trong nước tương đương 1000 µg F/ ml – Merck
Mẫu thử: Cỡ mẫu phân tích gồm 154 mẫu được chọn ngẫu nhiên từ nơi sản xuất và thị trường. Cách lấy mẫu như sau: mỗi thương phẩm chọn 3 lô và trong mỗi lô lấy 2 tuýp. Riêng đối với kem ngoại nhập trên thị trường, mỗi thương phẩm chọn 1 lô và trong lô ấy lấy 2 tuýp.
Kí hiệu mẫu (15,18)
Mẫu sau khi lấy về, mỗi thương phẩm được chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm: nhóm phân
tích tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh (BVRHMTƯ TPHCM) và nhóm phân tích tại Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm Thành phố Hồ Chí Minh (TTDVPTTN TPHCM). Mỗi tuýp kem sẽ được sơn đen phủ kín bên ngoài và ghi kí hiệu theo cách sau:
_ Nhóm phân tích tại BVRHMTƯ TPHCM |
AnjX |
n = 1, 2, …….., 13 |
j = 1, 2, 3 |
BmjX |
m = 1, 2, ……., 23 |
j = 1, 2, 3 |
_ Nhóm phân tích tại TTDVPTTN TPHCM |
AnjY |
n = 1, 2, …….., 13 |
j = 1, 2, 3 |
BmjY |
m = 1, 2, …….., 23 |
j = 1, 2, 3 |
Trong đó: |
|
|
A Mẫu từ công tyj Số thứ tự của lô |
B Mẫu từ thị trường X Mẫu phân tích tại BVRHMTƯ TPHCM
n Số thứ tự tên mẫu từ công ty Y Mẫu phân tích tại TTDVPTTN TPHCM
m Số thứ tự tên mẫu từ thị trường
Chọn mẫu
Mẫu sau khi được ghi kí hiệu theo nhóm được mang đi phân tích ở TTDVPTTN TPHCM (77 mẫu) và BVRHMTƯ TPHCM (36 mẫu).
Phương tiện nghiên cứu
Natri citrat, natri acetat, natri clorid, natri hydroxyd, acid hydrochloric, acid acetic băng – Merck. Máy đo pH/ Ion meter 450 (CORNING -Mỹ), máy đo pH/ Ion meter 710A (ORION -Mỹ), điện cực kép fluor (CORNING) mã số 476135 và một số trang thiết bị khác dùng trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát phương pháp phân tích điện cực chọn lọc ion (5,9) Gồm 2 giai đoạn chủ yếu là xây dựng đường chuẩn và xác định ion fluor cần tìm trong mẫu thử
Thẩm định phương pháp phân tích (3,4,5) Các chỉ tiêu được đánh giá bao gồm: độ chính xác, độ đúng, khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng.
Ứng dụng phương pháp phân tích điện cực chọn lọc ion để định lượng một số kem đánh răng chứa fluor hiện có trên thị trường Việt Nam
Thu thập dữ liệu:(3,4,8)
Kết quả phân tích sau khi ghi nhận được mã hóa và nhập số liệu để tính toán
Phân tích dữ liệu:(3,4,8,18)
Dữ liệu được nhập bằng phần mềm MS-Excel 2003. Sau đó, dùng thống kê mô tả và thống kê suy lý để phân tích dữ liệu.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Khảo sát phương pháp định lượng fluor
70
60 YÂ = -59,167X + 60,831
50 R2 = 0,9995
40
30
20
10
0
0 0,2 0,4 0,6 0,8 1
Noàng ñoä (lgF)
Xây dựng ñường chuẩn
Biểu đồ 1: Tương quan giữa nồng độ và thế của fluor
Kết quả thẩm định
Độ chính xác
Khảo sát trên mẫu B23X 6 lần, ta có kết quả các giá trị như sau:
X = 985,64 SD= 12,15 RSD%= 1,23%. Kết quả này cho thấy phương pháp đạt yêu cầu về độ lặp lại.
Khoảng tuyến tính
60 YÂ = -59,588X + 60,591
50 R2 = 0,9991
40
30
20
10
0
0 0,2 0,4 0,6 0,8 1
Noàng ñoä (lgF)
Biểu đồ 2: Tương quan giữa nồng độ và thế của fluor
Kết quả xử lý thống kê cho thấy phương trình hồi qui tương thích và các hệ số hồi qui có ý nghĩa hay phương trình hồi qui có dạng Y = -59,588X + 60,591. (F = 8616,45 > F0,05 = 5,318, t0
= 130,699 > t0,05 = 2,365, t = 92,824 > t0,05 = 2,365)
Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng
Đo thế của mẫu trắng 10 lần, ta có kết quả: X = 177,3 SD = 0,3091. Từ phương trình hồi qui Y = -59,588X + 60,591 ta tính được giới hạn phát hiện của phương pháp là 0,02 g F/ ml và giới hạn định lượng là 0,05 g F/ ml.
Độ đúng (Thực hiện trên mẫu B11X)
Bảng 1: Kết quả thực nghiệm khảo sát độ đúng theo tỉ lệ phục hồi
N |
Tỷ lệ % ñối với lượng
có sẵn
|
E i |
O i |
Fi
|
1
|
|
80
4,54,4498,67
2
4,54,4298,22
100
5
4,9398,60
5
5
4,9198,20
6
5
4,9098,00
7
120
5,55,4198,36
8
5,55,3998,00
9
5,55,3797,64X 98,19
Kết quả cho thấy phương pháp đạt yêu cầu về độ đúng. Như vậy, có thể áp dụng qui trình định lượng này để phân tích hàm lượng fluor trong kem đánh răng.
Kết quả định lượng hàm lượng fluor trong một số kem đánh răng hiện có trên thị trường Việt
Nam
Bảng 2: So sánh hàm lượng fluor trong kem đánh răng được khảo sát tại TTDVPTTN TPHCM và
BVRHMTƯ TPHCM
Tên mẫu |
Kem công ty |
Kem thị trường |
TT
DVPTTN
|
BV
RHMTƯ
|
TT
DVPTTN
|
BV
RHMTƯ
|
A1-, B1- |
1333 |
1276 |
1287 |
1260 |
A2-, B2- |
957 |
980 |
1032 |
986 |
A3-, B3- |
940 |
1077 |
1001 |
916 |
A4-, B4- |
1225 |
855 |
1082 |
798 |
A5-, B5- |
626 |
663 |
577 |
673 |
A6-, B6- |
807 |
885 |
802 |
885 |
A7-, B7- |
753 |
977 |
748 |
999 |
A8-, B8- |
746 |
946 |
722 |
890 |
A9-, B9- |
1373 |
1167 |
1281 |
1030 |
A10-, B10- |
1216 |
1389 |
1173 |
1351 |
A11-, B11- |
940 |
895 |
940 |
962 |
A12-, B12- |
909 |
1135 |
839 |
982 |
A13-, B13- |
1334 |
1378 |
1347 |
1272 |
B14-
|
|
|
868 |
822 |
B15-
|
|
|
831 |
1006 |
B16-
|
|
|
0
|
0
|
B17-
|
|
|
411 |
575 |
B18-
|
|
|
869 |
810 |
B19-
|
|
|
525 |
526 |
B20-
|
|
|
759 |
917 |
B21-
|
|
|
0
|
0
|
B22-
|
|
|
939 |
1175 |
B23-
|
|
|
750 |
819 |
So sánh kết quả đo hàm lượng fluor trong kem đánh răng ở TTDVPTTN và BVRHMTƯ TPHCM
Hàm lượng fluor trong kem đánh răng đo tại TTDVPTTN TPHCM và BVRHMTƯ TPHCM như nhau (t = 1,469 < t0,05 = 2,03). Điều này có thể khẳng định, phương pháp phân tích điện cực chọn lọc ion có thể áp dụng được ở các phòng kiểm nghiệm có qui mô vừa và nhỏ hay không có điều kiện trang bị những thiết bị hiện đại.
So sánh kết quả hàm lượng fluor trong mẫu kem đánh răng công ty và thị trường được khảo
sát tại BVRHMTƯ TPHCM
Hàm lượng fluor trong mẫu kem đánh răng lấy từ công ty sản xuất và mẫu kem đánh răng lấy từ thị trường khác nhau (t = 2,368 > t0,05 = 2,178). Sự khác biệt này có thể do nhiều nguyên nhân như: do chất lượng nguyên liệu, do điều kiện bảo quản không đảm bảo khi kem được đưa ra thị trường, do thời gian lưu trữ tại các siêu thị quá lâu…..Ngoài ra, có thể xảy ra do cỡ mẫu phân tích tại BVRHMTƯ TPHCM ít hơn. Đánh giá hàm lượng fluor trong kem đánh răng khảo sát so với hàm lượng chuẩn
Kem đánh răng trẻ em
Bảng 3. Tỷ lệ phần trăm kem đánh răng trẻ em đạt hàm lượng chuẩn trong thời điểm phân tích
|
Chuẩn 250 – 450 ppm |
Đạt (%) |
Không (%) |
Kem công ty |
0
|
100
|
Kem thị trường |
0
|
100
|
Kết quả từ bảng 3 cho thấy các loại kem đánh răng trẻ em trong mẫu nghiên cứu đều
vượt hàm lượng chuẩn. Điều này có khả năng gây nhiễm fluor trên răng của trẻ, nhất là đối với những trẻ sống trong vùng có chương trình fluor hóa nước thì nguy cơ nhiễm fluor trên răng sẽ cao hơn.
Kem đánh răng người lớn
Kem sản xuất trong nước
Ñaït
Khoâng ñaït
Kem đánh răng công ty
Kem đánh răng thị trường
Ñaït
Khoâng ñaït
Các mẫu kem đánh răng lấy từ công ty có hàm lượng fluor thấp hơn chuẩn dưới 1000
ppm: 50%, khoảng hàm lượng fluor thấp hơn so với chuẩn dưới từ 20 – 145 ppm. Đối với các mẫu kem đánh răng lấy từ thị trường có hàm lượng fluor thấp hơn chuẩn dưới 1000 ppm:
58,33% và khoảng hàm lượng fluor thấp hơn so với chuẩn dưới từ 14 – 202 ppm. Không có
loại nào vượt chuẩn 1500 ppm.
Kem ngoại nhập ở thị trường tự do
Ñaït
Khoâng ñaït
Biểu đồ 5: Tỷ lệ phần trăm kem ở thị trường tự do đạt hàm lượng chuẩn trong thời điểm
Mẫu kem đánh răng ở thị trường tự do có hàm lượng fluor thấp hơn chuẩn dưới 1000 ppm: 88,89%, khoảng hàm lượng fluor thấp hơn so với chuẩn dưới từ 83 – 1000 ppm. Không có loại nào vượt chuẩn 1500 ppm.
So sánh hàm lượng fluor được khảo sát và hàm lượng fluor ghi trên bao bì kem đánh răng
Kem đánh răng sản xuất trong nước
Bảng 4: So sánh hàm lượng fluor được khảo sát và hàm lượng fluor ghi trên bao bì của kem đánh răng sản xuất ttrong nước
Tên mẫu |
Hàm lượng fluor (ppm) |
Hàm lượng khác biệt (ppm)
|
Bao bì |
Kết quả khảo
sát
|
A5-, B5- |
660 |
635
|
25
|
A1-, B1- |
1399 |
1289
|
110
|
A2-, B2- |
1056 |
989
|
67
|
A3-, B3- |
1056 |
983
|
73
|
A4-, B4- |
1056 |
990
|
66
|
A6-, B6- |
995 |
845
|
150
|
A7-, B7- |
995 |
869
|
126
|
A8-, B8- |
995 |
826
|
169
|
A9-, B9- |
1450 |
1213
|
237
|
A10-, B10- |
1450 |
1282
|
168
|
A11-, B11- |
1000 |
934
|
66
|
A12-, B12- |
1000 |
966
|
34
|
A13-, B13- |
1450 |
1333
|
117
|
Mẫu phân tích có hàm lượng fluor khác biệt so với hàm lượng ghi trên bao bì từ 25 – 237 ppm. Trong đó, khác biệt so với hàm lượng ghi trên bao bì ở mức < 100 ppm là 46,15% và ≥
100 ppm là 53,85%.
Kem đánh răng ngoại nhập ở thị trường tự do
Bảng 5: So sánh hàm lượng fluor được khảo sát và hàm lượng fluor ghi trên bao bì của kem đánh răng trên thị trường tự do
Tên mẫuHàm lượng fluor (ppm)
Hàm lượng
khác biệt
(ppm)
Bao bì
Kết quả khảo
sát
B15-Không
919
B17-
500
493
7
Tên mẫuHàm lượng fluor (ppm)
Hàm lượng
khác biệt
(ppm)
Bao bìKết quả khảo sátB14-
1000
845
155
B16-Không
0
B18-
1000
840
160
B20-
1000
838
162
B21-Không
0
B22-
1003
1057
54
B23-
905
785
120
B19-Không
526
Hàm lượng fluor trong mẫu phân tích khác biệt so với hàm lượng ghi trên bao bì từ 7 –
162 ppm. Trong đó, khác biệt ở mức < 100 ppm là 20%, ≥ 100 ppm là 40%. Có 40% sản phẩm trên bao bì không ghi hàm lượng fluor.
Các thông số cơ bản trên bao bì kem đánh răng
Các sản phẩm kem đánh răng sản xuất trong nước, có ghi rõ loại muối fluor sử dụng, hàm lượng và hạn dùng. Riêng kem đánh răng ngoại nhập, có 40% không ghi rõ hàm lượng và loại muối fluor sử dụng, 20% không ghi rõ hạn dùng. Ngoài ra, có 23,08% kem sản xuất trong nước và 100% kem ngoại nhập không có dấu kiểm định chất lượng trên bao bì.
KẾT LUẬN
– Xây dựng và thẩm định được qui trình định lượng fluor trong kem đánh răng bằng phương pháp phân tích điện cực chọn lọc ion với những đặc điểm ưu việt: độ nhạy cao, chính xác, rẻ tiền, dễ sử dụng.
– Kết quả phân tích hàm lượng fluor trong kem đánh răng được so sánh ở 2 nơi phân tích là BVRHMTƯ TPHCM và TTDVPTTN TPHCM không khác nhau. Tuy nhiên, hàm lượng fluor trong các sản phẩm kem đánh răng được bán trên thị trường và sản phẩm sản xuất tại công ty có khác nhau.
– So sánh hàm lượng fluor trong kem đánh răng với hàm lượng chuẩn:
Kem đánh răng sản xuất trong nước
Kem đánh răng trẻ em
100% thương phẩm không đạt hàm lượng chuẩn.
Kem đánh răng người lớn
D Kem công ty
+ 50% thương phẩm đạt hàm lượng chuẩn.
+ 50% thương phẩm không đạt hàm lượng chuẩn
D Kem thị trường
+ 41,67% thương phẩm đạt hàm lượng chuẩn
+ 58,33% thương phẩm không đạt hàm lượng chuẩn.
Kem đánh răng ngoại nhập ở thị trường tự do
Kem đánh răng trẻ em
100% thương phẩm không đạt hàm lượng chuẩn.
Kem đánh răng người lớn
+ 11,11% thương phẩm đạt hàm lượng chuẩn.
+ 88,89% thương phẩm không đạt hàm lượng chuẩn.
So sánh hàm lượng fluor khảo sát và hàm lượng fluor ghi trên bao bì kem đánh răng:
Hàm lượng fluor khảo sát khác biệt so với hàm lượng trên bao bì như sau:
Kem đánh răng sản xuất trong nước
+ 46,15% thương phẩm khác biệt ở mức < 100 ppm.
+ 53,85% thương phẩm khác biệt ở mức ≥ 100 ppm.
Kem đánh răng ngoại nhập ở thị trường
+ 20% thương phẩm khác biệt ở mức < 100 ppm.
+ 40% thương phẩm khác biệt ở mức ≥ 100 ppm.
+ 40% thương phẩm trên bao bì không ghi hàm lượng fluor. Các thông số cơ bản trên bao bì kem đánh răng được ghi nhận như sau: Kem đánh răng sản xuất trong nước
100% kem đánh răng sản xuất trong nước ghi rõ loại muối fluor, hàm lượng và hạn
dùng trên bao bì. Cách trình bày hàm lượng fluor dưới dạng đơn vị là ppm hay phần trăm. Ngoài ra, có 23,08% thương phẩm không có dấu kiểm định chất lượng.
Kem đánh răng ngoại nhập ở thị trường
Có 40% thương phẩm không ghi rõ hàm lượng fluor, loại muối fluor và 20% thương phẩm không ghi rõ hạn dùng. Cách trình bày hàm lượng dưới đơn vị là ppm hay phần trăm. Đặc biệt, 100% thương phẩm không có dấu kiểm định chất lượng.
ĐỀ NGHỊ
D Nên áp dụng phương pháp phân tích điện cực chọn lọc ion để định lượng fluor trong kem đánh răng.
D Các công ty sản xuất kem đánh răng ở Việt Nam phải sản xuất các sản phẩm kem đánh răng với hàm lượng fluor đúng chuẩn theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới và Hiệp hội nha khoa Hoa kỳ: kem đánh răng trẻ em là 250 – 450 ppm, kem đánh răng người lớn là 1000 –
1500 ppm.
D Đối với các sản phẩm kem đánh răng ngoại nhập được bán tự do trên thị trường, cần quản lý chặt chẽ hơn về các tiêu chuẩn nhất là hàm lượng fluor trong kem.
D Để dễ dàng cho người tiêu dùng có thể lựa chọn sản phẩm kem đánh răng chất lượng, các công ty sản xuất kem đánh răng nên ghi rõ hàm lượng fluor dưới đơn vị là ppm.
D Hiện nay, tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng kem đánh răng dựa trên hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) đã lạc hậu, thiếu và không cụ thể. Điều này dẫn đến các công ty sản xuất kem đánh răng tự công bố tiêu chuẩn chất lượng cho cơ sở và chỉ cần đăng ký chất lượng với Tổng cục đo lường – Chất lượng là đủ. Cũng trên cơ sở này các sản phẩm kem đánh răng ngoại nhập trên thị trường cũng không đúng chuẩn. Từ thực trạng trên, chúng tôi kiến nghị Bộ y tế nên sớm ban hành tiêu chuẩn chất lượng về kem đánh răng có fluor để
làm căn cứ đánh giá chất lượng sản phẩm kem đánh răng sản xuất trong nước cũng như các
sản phẩm kem đánh răng ngoại nhập.
D Ở nước ta, để cho việc kiểm tra và giám sát chất lượng kem đánh răng được chặt chẽ và có hiệu quả, Bộ y tế nên giao cho một cơ quan quản lý Nhà nước nào có chức năng kiểm định để sản phẩm kem đánh răng đến tay người tiêu dùng được an toàn và chất lượng hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Axelsson P (2004). Preventive Materials, Methods and programs, Quintessence Publishing Co, Inc, 1st edition, pp. 263-362.
2. Bộ y tế (2002). Điều tra sức khỏe răng miệng quốc gia, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
3. Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương (Bộ Y Tế) (12/2005). Định hướng công tác ngành Răng Hàm Mặt các tỉnh thành phía
Nam từ 2005 – 2010 (Tài liệu lưu hành nội bộ).
4. Burt BA (2000). Dentistry, dental practice and the community, W B, Saunders Company, 5th edition, pp. 315-334.
5. Đặng Văn Giáp (2003). Phân tích thống kê trong kiểm nghiệm dược phẩm, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tr.
36-44.
6. Đặng Văn Giáp (2003). Trắc nghiệm giả thuyết trong nghiên cứu khoa học, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tr.
16-26, 55-61.
7. Đặng Văn Hòa, Võ Thị Bạch Huệ, Nguyễn Thị Hồng Hương, Vĩnh Định (2003). Giáo trình kiểm nghiệm thuốc, Bộ môn phân tích – kiểm nghiệm, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
8. Embery G, Rolla G (1992). Clinical and biological aspects of dentifrices, Oxford University Press, pp. 1-60.
9. Hobdell M, Petersen PE, Clarkson J (2003). “Global goals for oral health 2020”, International Dental Journal, No 53, pp. 285-288.
10. Khanh ND, Durward C (1997). Fluoride toothpastes in Vietnam.
11. Murray J.J, Jenkins G.N (2000). Fluorides in dental caries prevention, Wright, 3rd edition, pp. 127-161.
12. Ngô Đồng Khanh (2004). “Phương pháp lấy mẫu và phân tích nồng độ fluor”, Giáo trình nha khoa công cộng, Bộ môn nha khoa công cộng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh.
13. Ngô Đồng Khanh, Vũ Thị Kiều Diễm (2000). “Tình hình sức khỏe răng miệng ở các tỉnh thành phía Nam”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Viện Răng Hàm Mặt TP. Hồ Chí Minh, tr. 17-20.
14. Pertersen PE, Lennon MA (2004). “Effective use of fluoride for prevention of dental caries in 21st century”, Community Dent
Oral Epidemiol Journal, No 32, pp. 319-321.
15. Songpaisan Y (2003). Research methodology in oral health science.
16. Tổ Chức Y Tế Thế Giới (2003). Phương pháp nghiên cứu sức khỏe, Hướng dẫn đào tạo các phương pháp nghiên cứu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
17. Truong TV (2003). Vietnam school oral health promotion program, Country report at the 2nd Asian conference of oral health promotion for school children, pp. 133-137.
18. Võ Thị Bạch Huệ (2005). Phương pháp điện hóa, Tài liệu giảng dạy lớp cao học, Bộ môn phân tích – kiểm nghiệm, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
19. Võ Thế Quang (1989). Fluor và sức khỏe răng miệng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 31-48.
20. Yan BJ, Adulyanon S (1998). Oral health in South East Asia, A regional perspective, Scientific report at the third Congress of the Asian Academy of preventive dentistry.
21. World Health Organization (2003). Fluoride and oral health, Geneva.